Thứ Năm, 10 tháng 5, 2018

LỢI ÍCH CỦA CHỨNG NHẬN HỢP QUY VẬT LIỆU XÂY DỰNG


Như chúng ta biết, chất lượng sản phẩm, hàng hóa nói chung và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nói riêng luôn là vấn đề quan tâm không chỉ của nhà sản xuất, người tiêu dùng, của các cơ quan quản lý mà cả toàn xã hội

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, thông thường nhà sản xuất cần phải đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của mình. Theo quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế, sản phẩm hàng hóa có thể áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) hay các tiêu chuẩn nước ngoài, hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Việc lựa chọn tiêu chuẩn nào để áp dụng là hoàn toàn tự nguyện của nhà sản xuất. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, để sản phẩm hàng hóa được tự do lưu thông, mua bán, trao đổi thì chúng cần được nhà sản xuất, nhà nhập khẩu công bố chất lượng hàng hóa (công bố tiêu chuẩn áp dụng).
Đối với các sản phẩm hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, sử dụng có tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho con người, cho công trình và cho môi trường xung quanh (sản phẩm thuộc nhóm 2) thì các Bộ quản lý chuyên ngành hay các địa phương trực thuộc trung ương sẽ quy định cụ thể các tiêu chuẩn kỹ thuật và ban hành dưới dạng Quy Chuẩn Quốc Gia (QCVN) hay Quy chuẩn Địa phương (QCĐP) và yêu cầu bắt buộc áp dụng.
Như vậy, những hoạt động quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng, an toàn của sản phẩm hàng hóa là: 
·        Tự nguyện: chứng nhận sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn – Chứng nhận hợp chuẩn (CNHC) và/ hoặc công bố hợp chuẩn.
·        Bắt buộc: chứng nhận sản phẩm hàng hóa phù hợp quy chuẩn – Chứng nhận hợp quy (CNHQ) và công bố hợp quy.
Cả hai hoạt động trên có quan hệ mật thiết và hầu như­ dựa trên các quy trình, phương thức chứng nhận t­ương tự nhau. Tuy nhiên, xét về quá trình, những  hoạt động này đ­ược thiết lập theo những nguyên tắc, cơ sở và các hoạt động riêng biệt. CNHQ và công bố hợp quy đã trở thành một phần chính yếu của hệ thống hàng rào kỹ thuật, đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm của từng quốc gia còn CNHC được sử dụng rộng rãi trong việc bảo đảm chất lượng và lưu thông sản phẩm hàng hóa. Các cơ quan sử dụng sản phẩm hàng hóa xem việc CNHC và/ hoặc công bố hợp chuẩn như­ là hoạt động cơ bản để cung cấp bằng chứng về chất lượng của sản phẩm hàng hóa còn CNHQ và công bố hợp quy cung cấp bằng chứng về độ an toàn, đáp ứng yêu cầu pháp lý của sản phẩm
Hoạt động CNHQ sản phẩm hàng hóa VLXD và công bố hợp quy là một hoạt động theo quy định của pháp luật, hướng tới mục tiêu chung là quản lý chất lượng vật liệu xây dựng, một phần không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Hoạt động này cũng là một trong những biện pháp vừa tăng cường sự vai trò quản lý của nhà nước vừa nâng cao nhận thức của tất cả các doanh nghiệp, đơn vị cá nhân có sản xuất kinh doanh nhập khẩu và lưu thông mặt hàng vật liệu xây dựng trong nước Việt Nam, tiến tới hòa nhập với quốc tế về mặt bằng chất lượng chung.
Tuy nhiên, việc nhận ra sự cần thiết và quan trọng của CNHQ và công bố hợp quy vẫn chưa được đánh giá đúng nên việc áp dụng chưa thực sự sâu rộng. Do vậy, cần tổ chức rất nhiều hoạt động để giới thiệu nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rộng rãi hơn về các quy định liên quan đến hợp chuẩn, hợp quy để nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc quản lý chất lượng vật liệu xây dựng cũng như ảnh hưởng của công tác này đến định hướng phát triển chung của ngành vật liệu xây dựng nước ta.

Lợi ích khi chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn/ hợp quy
·        Các lợi ích của nhà sản xuất
·        Có cơ sở để đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm. Cung cấp thông tin, dữ liệu tin cậy để cải tiến chất lượng, tăng năng suất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
·        Nhà sản xuất/doanh nghiệp được sử dụng dấu chất lượng (do tổ chức chứng nhận cấp) trực tiếp trên sản phẩm hay bao bì của sản phẩm, trên các tài liệu kỹ thuật hay các tài liệu có liên quan của sản phẩm nhằm mục đích quảng bá cho sản phẩm.
·        Được sử dụng giấy chứng nhận (do tổ chức chứng nhận cấp) khi tham gia thầu/đấu thầu hay khi cung cấp sản phẩm vào các dự án, công trình, hệ thống của các lĩnh vực/ngành có liên quan.
·        Dấu chất lượng trên sản phẩm tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm đã được đánh giá/xác nhận bởi tổ chức chứng nhận bên thứ ba (ví dụ QUATEST 3), giúp sản phẩm dễ dàng đượcngười tiêu dùng chọn lựa và tín nhiệm.
·        Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần của sản phẩm trên thị trường.
·        Giúp nâng cao uy tín cho thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm.
·        Giúp giảm chi phí kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm nhiều lần
·        Giúp sản phẩm đáp ứng yêu cầu pháp lý và có thuận lợi khi vào thị trường các nước thông qua các thỏa thuận song phương, đa phương với các nước mà Việt Nam tham gia.
·        Các lợi ích của cơ quan quản lý
·        Quản lý được chất lượng, tính năng an toàn để từng bước nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hóa.
·        Có nền tảng và thông tin để xây dựng cơ chế và chính sách điều tiết thị trường phù hợp.
·        Không mất thời gian và chi phí đánh giá năng lực các nhà sản xuất, nhà cung cấp
·        Các lợi ích của người tiêu dùng và cộng đồng
·        Dễ nhận biết để sử dụng sản phẩm có chất lượng và an toàn.
·        Có cơ hội so sánh, lựa chọn nhà sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu có uy tín qua việc tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng với các thông tin công khai minh bạch về sản phẩm.
·        Giảm thiểu nguy cơ sử dụng sản phẩm ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản; đến cộng đồng hiện tại và tương lai.
            QCVN 16:2014/BXD là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng ban hành theo Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2014 và thay thế QCVN 16:2011/BXD ban hành theo Thông tư số 11/2011/TT-BXD ngày 30/8/2011 của Bộ Xây dựng.
Các nhóm hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc danh mục quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2014/BXD, bao gồm 10 nhóm sản phẩm sau:
·        Nhóm sản phẩm clanhke xi măng và xi măng.
·        Nhóm sản phẩm kính xây dựng.
·        Nhóm sản phẩm phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa.
·        Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm và hợp kim nhôm định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và sản phẩm trên cơ sở gỗ.
·        Nhóm sản phẩm sơn, vật liệu chống thấm và vật liệu xảm khe.
·        Nhóm sản phẩm gạch, đá ốp lát.
·        Nhóm sản phẩm sứ vệ sinh.
·        Nhóm sản phẩm cốt liệu cho bê tông và vữa.
·        Nhóm sản phẩm cửa sổ, cửa đi.
·        Nhóm sản phẩm vật liệu xây.
So với QCVN 16:2011/BXD thì QCVN 16:2014/BXD có thay đổi/bổ sung một số nội dung chủ yếu sau:
·        Phương thức chứng nhận: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được lựa chọn Phương thức đánh giá 5 hoặc Phương thức đánh giá 7 theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
·        Mở rộng thêm 4 nhóm sản phẩm mới bao gồm nhóm sản phẩm sứ vệ sinh, nhóm sản phẩm cốt liệu cho bê tông và vữa, nhóm cửa sổ, cửa đi, nhóm sản phẩm vật liệu xây.
·        Các nhóm sản phẩm đã quy định trong QCVN 16:2011/BXD cũng được bổ sung thêm sản phẩm mới, điều chỉnh chỉ tiêu chất lượng, cập nhật yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn mới, quy định về số lượng mẫu hoặc loại bỏ bớt sản phẩm bắt buộc chứng nhận hợp quy, cụ thể như sau:
·        Nhóm sản phẩm clanhke xi măng và xi măng: loại bỏ nhóm xi măng nở và xi măng đóng rắn nhanh, điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm các sản phẩm xi măng còn lại.
·        Nhóm sản phẩm kính xây dựng: loại bỏ kính gương và bổ sung kính phủ bức xạ thấp; quy định quy cách mẫu cần phải nhập khẩu kèm theo lô hàng được chứng nhận hợp quy; điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm đối với kính màu hấp thụ nhiệt, kính phủ phản quang, kính lưới cốt thép.
·        Nhóm sản phẩm phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa: nhóm phụ gia hoạt tính (tự nhiên và nhân tạo) và phụ gia đầy cho bê tông được thể hiện chung trong phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn – TCVN 8825:2011, bổ sung phụ gia tro bay hoạt tính cho bê tông, vữa xây và xi măng.
·        Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm và hợp kim nhôm định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và sản phẩm trên cơ sở gỗ: loại bỏ sản phẩm Amiăng crizôtin dùng cho sản xuất tấm sóng amiăng xi măng, Tấm lợp trên cơ sở chất kết dính polymer gia cường sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp, ván gỗ dán và gỗ tự nhiên đã qua xử lý; bổ sung thêm sản phẩm ván sàn gỗ nhân tạo.
·        Nhóm sản phẩm sơn, vật liệu chống thấm và vật liệu xảm khe: loại bỏ sản phẩm sơn nhũ tương bitum polymer, sơn bitum cao su; điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm đối với sản phẩm tấm trải chống thấm trên cơ sở bitum biến tính (bỏ chỉ tiêu độ bền kéo đứt và độ thấm nước thay bằng chỉ tiêu độ bền chọc thủng động), sản phẩm băng chặn nước gốc PVC (thay đổi chỉ tiêu độ bền hóa chất); bổ sung sản phẩm bột bả tường gốc ximăng poóc lăng, sơn epoxy, vật liệu chống thấm gốc xi măng – polymer.
·        Nhóm sản phẩm gạch, đá ốp lát: quy định chi tiết hơn về số lượng mẫu lấy cho từng nhóm kích thước và chủng loại gạch ốp lát; điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm cụ thể hơn cho từng chủng loại gạch ốp lát, điều chỉnh chỉ tiêu thử nghiệm cho sản phẩm gạch terrazzo, đá ốp lát tự nhiên; bổ sung sản phẩm Gạch gốm ốp lát – Gạch ngoại thất Mosaic.
Ngoài ra, lưu ý nhóm Thép làm cốt bê tông thuộc QCVN 07:2011/BKHCN và các loại thép dùng trong xây dựng, công nghiệp còn lại cần đáp ứng yêu cầu của Thông tư 44/2013/TT-BCT-BKHCN.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét